1.
Giới thiệu về thẻ đi lại của doanh nhân APEC
Thẻ đi lại của doanh nhân APEC
(sau đây viết tắt là thẻ ABTC) là một loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước và vùng lãnh thổ tham gia Chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC cấp
cho doanh nhân của mình để tạo thuận lợi cho việc đi lại thực hiện các hoạt động
hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ; tham dự các hội nghị, hội thảo
và các mục đích kinh tế khác tại các nước và vùng lãnh thổ thuộc APEC tham gia
Chương trình.
Hiện
nay Khối APEC có 21 nền kinh tế tham gia nhưng chỉ có 19 nước tham gia chương
trình Thẻ ABTC toàn diện, còn lại 2 nước Mỹ và Canada tham gia chưa toàn diện. Doanh
nhân có Thẻ ABTC không cần thị thực nhập cảnh vào các nước và vùng lãnh thổ là
thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC như sau: Trung Quốc, Hồng Kông, Đài
Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc, Nga, Singapore, Indonesia, Malaysia, Thailand,
Philippines, New Zealand, Mêxicô, Chilê, Brunây, Pêru, Papua New Guinea và Việt
Nam.
Thẻ
ABTC chỉ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh khi người mang thẻ xuất trình kèm theo
hộ chiếu hợp lệ. Mỗi lần nhập cảnh, người mang thẻ ABTC được các nước và vùng
lãnh thổ thành viên cấp chứng nhận tạm trú theo thời hạn quy định của các nước
hoặc vùng lãnh thổ đó.
2.
Các trường hợp được xét cấp thẻ APEC
a.
Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước
-
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc Tổng công ty do
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm;
-
Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó
giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Giám đốc,
Phó giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng;
-
Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh
ngân hàng.
b. Doanh
nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo
quy định của pháp luật Việt Nam
-
Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc hoặc Giám đốc công ty;
-
Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;
- Kế
toán trưởng, Trưởng phòng trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các
doanh nghiệp và các chức danh tương đương khác.
c. Các
trường hợp khác
a)
Lãnh đạo các ngành kinh tế, Thủ trưởng cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp quản lý chuyên ngành về các hoạt động
của các doanh nghiệp Việt Nam có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các
hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC;
b)
Công chức, viên chức nhà nước có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC; Trưởng, Phó cơ quan đại diện
thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia Chương
trình ABTC.
Trong
trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu thực hiện cam kết thương mại với các
nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC, theo đề nghị của cấp
có thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ Công an có thể xét, quyết định cấp thẻ ABTC cho những
người không thuộc diện quy định nêu trên.
3. Thẩm
quyền xét cho sử dụng thẻ ABTC
a) Các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 3 Điều 6 của Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC
ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung theo Quyết
định số 54/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC phải
được Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp nơi công tác thông báo đề nghị cấp thẻ bằng
văn bản.
b) Các trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1, Khoản 2 và Điểm b, Điểm c
Khoản 3 Điều 6 của Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban
hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định
số 54/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC phải được
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành
viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm xét, cho phép sử dụng thẻ.
Doanh
nhân làm việc tại các doanh nghiệp do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ thành lập nhưng đã được cổ phần hóa, không còn vốn nhà nước chi phối thì do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC.
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành
viên khi xét, cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC phải căn cứ vào năng lực
sản xuất kinh doanh, khả năng hợp tác với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh
thổ là thành viên chương trình.”
4.
Thời hạn của thẻ ABTC
Thẻ
APEC cấp cho doanh nhân Việt Nam có thời hạn sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp và
không được gia hạn.
Trường
hợp hộ chiếu của doanh nhân còn thời hạn dưới 05 năm thì thời hạn của thẻ mới
được cấp bằng với thời hạn của hộ chiếu đó.
Trường
hợp thẻ ABTC được cấp lại vì các lí do sau thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng
với thời hạn còn lại của thẻ cũ: Doanh nhân được cấp hộ chiếu mới; Doanh nhân bị
một nền kinh tế thành viên trở lên thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh
nền kinh tế thành viên đó; Thẻ ABTC của doanh nhân bị mất; Thẻ ABTC của doanh
nhân bị hư hỏng; Doanh nhân đề nghị bổ sung nền kinh tế thành viên vào thẻ
ABTC.