Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú vào Việt Nam phải
tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
- Tuân thủ quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên
quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm
an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho người nước ngoài; chặt chẽ,
thống nhất trong quản lý hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam.
- Người nước ngoài có nhiều hộ chiếu chỉ được sử dụng một hộ chiếu để nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
2. Các hành vi bị
nghiêm cấm
Những hành vi bị nghiêm cấm khi người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú tại Việt Nam bao gồm:
- Cản trở người nước ngoài và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Đặt ra thủ tục, giấy tờ, các khoản thu trái với quy định của Luật Nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các quy
định khác của pháp luật có liên quan; sách nhiễu, gây phiền hà trong việc làm
thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam.
- Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trái phép tại Việt Nam; làm giả,
sử dụng giấy tờ giả để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
- Lợi dụng việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam để chống
lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm hại quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, tẩy, xóa, sửa chữa nội dung
giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú để người nước ngoài nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
3. Quyền của người
nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam
Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam có
những quyền sau đây:
- Được bảo hộ tính mạng, danh dự, tài sản và các quyền, lợi ích chính
đáng theo pháp luật Việt Nam trong thời gian cư trú trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Người có thẻ tạm trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào
Việt Nam thăm; được bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi ở cùng trong thời hạn
thẻ tạm trú nếu được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người đó đồng ý;
- Người có thẻ thường trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con
vào Việt Nam thăm;
- Người đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam được đi lại trên lãnh thổ Việt
Nam, được kết hợp du lịch, thăm người thân, chữa bệnh không phải xin phép; trường
hợp vào khu vực cấm hoặc khu vực hạn chế đi lại, cư trú thực hiện theo quy định
của pháp luật;
- Thuyền viên trên các tàu, thuyền nhập cảnh Việt Nam được đi bờ trong phạm
vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu; trường hợp đi
ra ngoài phạm vi trên hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu
khác thì được xét cấp thị thực;
- Vợ, chồng, con cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc,
cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ được lao động nếu có giấy phép lao động,
trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động; được học tập nếu có văn
bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục;
- Người đang học tập tại các trường hoặc cơ sở giáo dục theo điều ước quốc
tế, thỏa thuận quốc tế được kết hợp lao động nếu có văn bản cho phép của nhà
trường hoặc cơ sở giáo dục;
- Người không quốc tịch thường trú ở nước ngoài được nhập cảnh Việt Nam
du lịch, thăm người thân;
- Người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh được Bộ
Công an xem xét cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
4. Nghĩa vụ của
người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam
Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam có
những nghĩa vụ sau đây:
- Tuân thủ pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục,
tập quán của Việt Nam;
- Hoạt động tại Việt Nam phải phù hợp với mục đích nhập cảnh;
- Khi đi lại phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc
tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và phải xuất trình khi cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu;
- Người nước ngoài thường trú nếu xuất cảnh đến thường trú ở nước khác phải
nộp lại thẻ thường trú cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.
5. Những trường hợp
chưa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam
Những trường hợp chưa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam bao gồm:
- Không đủ điều kiện theo quy định: Có hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực
theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam, người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực
thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng; không thuộc trường hợp
chưa cho nhập cảnh.
- Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy
quyền đi cùng.
- Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú.
- Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho
sức khỏe cộng đồng.
- Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục
xuất có hiệu lực.
- Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định
buộc xuất cảnh có hiệu lực.
- Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.
- Vì lý do thiên tai.
- Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
6. Những trường hợp người nước ngoài có thể bị
buộc xuất cảnh
Người nước ngoài có thể bị buộc xuất cảnh trong trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn tạm trú nhưng không xuất cảnh;
- Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
7. Việc khai báo
tạm trú của người nước ngoài
- Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản
lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã,
phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
- Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách
nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và
chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu
trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là
24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
- Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy
tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu
trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của
người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.