Mọi công dân Việt Nam khi
tham gia hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh phải chấp hành đúng các quy định của
pháp luật.
1. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau:
- Cố ý cung cấp thông tin
sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh.
- Làm giả, sử dụng giấy tờ
xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.
- Tặng, cho, mua, bán, mượn,
cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại,
tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.
- Sử dụng giấy tờ xuất nhập
cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước.
- Lợi dụng xuất cảnh, nhập
cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân.
- Xuất cảnh, nhập cảnh
trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho
người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không
làm thủ tục theo quy định.
- Cản trở, chống người thi
hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.
- Nhũng nhiễu, gây phiền hà, tự đặt thêm các loại
giấy tờ, phí, lệ phí, kéo dài thời hạn khi giải quyết các thủ tục xuất cảnh,
nhập cảnh; cản trở công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định.
- Cấp giấy tờ xuất nhập cảnh không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng;
không ngăn chặn theo thẩm quyền hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh
của công dân Việt Nam.
- Hủy hoại, làm sai lệch, làm lộ thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; khai thác
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam trái quy định của pháp luật.
- Thu giữ, không cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, tạm
hoãn xuất cảnh, giải quyết xuất cảnh trái quy định của pháp luật.
2. Quyền của công
dân Việt Nam trong hoạt động xuất cảnh, nhập
cảnh
- Được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định của
Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
- Người từ đủ 14 tuổi trở lên có quyền lựa chọn cấp
hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc hộ chiếu không gắn chíp điện tử;
- Được xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của Luật
Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
- Được bảo đảm bí mật cá nhân, bí mật gia đình
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, trừ
trường hợp phải cung cấp thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu cung cấp thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh
của mình; yêu cầu cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, giấy tờ xuất nhập cảnh của mình để
bảo đảm đầy đủ, chính xác;
- Sử dụng hộ chiếu của mình để thực hiện giao dịch
hoặc thủ tục khác theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, yêu cầu bồi thường
theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ của công dân Việt
Nam trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh
- Chấp hành quy định của pháp luật Việt Nam về xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và pháp luật của nước đến khi ra nước
ngoài;
- Thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy tờ xuất nhập
cảnh, gia hạn hộ chiếu, khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu theo quy định của Luật
Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
- Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp để xuất cảnh, nhập cảnh;
- Chấp hành yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền
trong việc kiểm tra người, hành lý, giấy tờ xuất nhập cảnh khi làm thủ tục xuất
cảnh, nhập cảnh;
- Nộp lệ phí cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định
của pháp luật.
- Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thông
qua người đại diện hợp pháp của mình thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định
của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
4. Những trường hợp
chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh
- Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
vi phạm: (1) Cố ý cung cấp thông tin sai
sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh;
(2) Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi
lại, cư trú ở nước ngoài; (3) Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho
thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa
giấy tờ xuất nhập cảnh; (4) Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của
pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước; (5) Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc
tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; (6) Xuất cảnh, nhập
cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện
cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà
không làm thủ tục theo quy định hoặc (7) Cản trở, chống người thi hành công vụ
trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.
- Người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công
an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người
bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh.
- Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
5. Thời hạn chưa cấp
giấy tờ xuất nhập cảnh
- Trường hợp người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi vi phạm: (1) Cố ý cung cấp thông tin
sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh;
(2) Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi
lại, cư trú ở nước ngoài; (3) Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho
thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa
giấy tờ xuất nhập cảnh; (4) Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của
pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước; (5) Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc
tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; (6) Xuất cảnh, nhập
cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện
cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà
không làm thủ tục theo quy định hoặc (7) Cản trở, chống người thi hành công vụ
trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh, thời hạn
chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh được tính đến thời điểm chấp hành xong quyết định
xử phạt vi phạm hành chính: Thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh được tính đến
thời điểm chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Trường hợp người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng
Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho
phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh: Thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập
cảnh được tính theo thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp đó.
- Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an: Thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập
cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
6. Tạm hoãn xuất cảnh
và
những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh
- Tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt
Nam.
- Những trường hợp sau đây bị tạm hoãn xuất cảnh:
+ Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm
tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy
cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của
Bộ luật Tố tụng Hình sự.
+ Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành
án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử
thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án
phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật
Thi hành án hình sự.
+ Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có
căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với
Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc
giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
+ Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ
quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh
của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
+ Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh
để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh
chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
+ Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay
việc người đó trốn.
+ Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó
vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
+ Người đang bị dịch bệnh nguy
hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh
lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho
phép nhập cảnh.
+ Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh
hưởng đến quốc phòng, an ninh.
7. Thời hạn tạm hoãn
xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh được quy định như
sau:
- Trường hợp bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm
và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ: Thời hạn tạm
hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự;
- Trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời
gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp
hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định
của Luật Thi hành án hình sự; người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu
có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với
Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc
giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án; người phải thi hành án dân sự,
người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản
án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc
thi hành án; người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt
Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước
khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế; người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn
ngay việc người đó trốn: Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa
vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo
quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
- Trường hợp người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định
người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người
đó trốn: Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần
không quá 01 năm;
- Trường hợp người đang bị dịch
bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch
bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài
cho phép nhập cảnh: Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng và có thể
gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng;
- Trường hợp người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh
của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính
đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.