D. Lĩnh vực giáo dục, văn hóa, thể thao và du lịch: 16 dự án.
5. Thông tin về các khu công nghiệp, khu chế xuất
Hiện nay tỉnh Gia Lai đã quy hoạch 03 khu công nghiệp: Khu công nghiệp Trà Đa, Khu công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh và Khu Công nghiệp Nam Pleiku với tổng diện tích: 559,67 ha.
Ngoài 03 Khu công nghiệp trên, trên địa bàn tỉnh Gia Lai hiện có 08 cụm công nghiệp với tổng diện tích 275,08 ha và 03 cụm công nghiệp đang tiến hành thành lập cụm công nghiệp và quy hoạch chi tiết với tổng diện tích 120,34 ha. Các cụm công nghiệp tập trung chủ yếu thu hút các dự án chế biến nông lâm sản, gia công cơ khí, sửa chữa lắp ráp máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, chế biến thức ăn gia súc….
5.1. Khu công nghiệp Trà Đa
Khu Công nghiệp Trà Đa, thành phố Pleiku đã được quy hoạch với diện tích 213 ha (đã bao gồm 15 ha đất dịch vụ), được đầu tư tương đối hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật, đã và đang thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư.
Nhà đầu tư vào KCN Trà Đa chủ yếu tập trung vào các ngành, nghề phát huy lợi thế về nguồn nguyên liệu của địa phương như: sản xuất đá granite, nông sản, gỗ.
Đến nay, KCN Trà Đa có 51 nhà đầu tư, triển khai 57 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 2.260 tỷ đồng tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2019, tổng vốn đầu tư đã thực hiện 1.774 tỷ đồng tăng 13,35% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 78,5% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Một số chỉ tiêu kinh tế trong giai đoạn 2018-2020, cụ thể:
- Doanh thu thuần: năm 2018 đạt 1.636,8 tỷ đồng; năm 2019 đạt 1.627 tỷ đồng; 09 tháng đầu năm 2020 đạt 1.172,4 tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất công nghiệp: năm 2018 đạt 3.072,132 tỷ đồng; năm 2019 đạt 2.302 tỷ đồng; 09 tháng đầu năm 2020 đạt 2.036 tỷ đồng.
- Doanh thu công nghiệp: năm 2018 đạt 1.158,56 tỷ đồng; năm 2019 đạt 1.142 tỷ đồng; 09 tháng đầu năm 2020 đạt 751 tỷ đồng.
- Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước: năm 2018 đạt 51,53 tỷ đồng; năm 2019 đạt 53 tỷ đồng; 09 tháng đầu năm 2020 đạt 49,4 tỷ đồng.
- Số lượng lao động: năm 2018 có 1.771 người; năm 2019 có 1.983 người; 09 tháng đầu năm 2020 có1.850người.
- Thu nhập bình quân: năm 2018 là 5,1 triệu đồng/người/tháng; năm 2019 là 5,2 triệu đồng/người/tháng; 09 tháng đầu năm 2020 là 5,6 triệu đồng/người/tháng.
5.1.2. Kim ngạch XNK
Năm 2018: Kim ngạch xuất khẩu đạt 175,9 triệu USD (chủ yếu xuất khẩu cà phê, đá granit...); Kim ngạch nhập khẩu đạt 4,029 triệu USD (chủ yếu nhập khẩu khô dầu cọ..)
Năm 2019: Kim ngạch xuất khẩu đạt 59 triệu USD giảm 61% so với cùng kỳ năm 2018 (xuất khẩu cà phê nhân giảm 62,6% so với cùng kỳ năm 2018, đá granit, đá bazan tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2018, ngoài ra còn xuất khẩu trái cây sấy); Kim ngạch nhập khẩu đạt 2,32 triệu USD (chủ yếu nhập khẩu khô dầu cọ, khô đậu tương..)
9 tháng đầu năm 2020: Kim ngạch xuất khẩu đạt 75 triệu USD, tăng 161% so với cùng kỳ năm 2019 (tăng xuất khẩu cà phê nhân tăng 163% so với cùng kỳ năm 2019, xuất khẩu đá granit tăng so với cùng kỳ năm 2019, trái cây sấy tăng 9,25% so với cùng kỳ năm 2019); Kim ngạch nhập khẩu đạt 6,27 triệu USD, tăng 233,7% so với cùng kỳ năm 2019 (khô đậu tương nhập khẩu tăng, đá granit tăng 100% so với cùng kỳ năm 2019)
5.1.3. Lĩnh vực thu hút đầu tư
Sản xuất các sản phẩm từ cao su; sản xuất vật liệu xây dựng không nung, gạch bê tông khí chưng áp, gạch bê tông bọt; chế biến cà phê hòa tan và cà phê bột (nguyên liệu đầu vào được sản xuất theo quy trình UTZ, 4C và VietGAP); chế biến sản phẩm hồ tiêu: tiêu hạt và tiêu bột (nguyên liệu đầu vào được sản xuất theo quy trình VietGAP); sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.
5.1.4. Chính sách ưu đãi đầu tư
* Thuế Thu nhập doanh nghiệp:
- Thuế suất ưu đãi
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới được áp dụng thuế suất 17% trong thời hạn 10 năm.
Trường hợp Dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực quy định tại khoản b, c, d, đ khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/NĐ-CP ngày 16/12/2013 thì được áp dụng thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm.
- Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Miễn thuế 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới.
Trường hợp Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án mới trong lĩnh vực xã hội hóa được miễn 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.
* Ưu đãi thuế nhập khẩu
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định.
- Áp dụng miễn thuế nhập khẩu cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
Lưu ý: Trường hợp dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư (quy định tại Mục A Phụ lục I NĐ 118/2015/NĐ-CP) thì được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với: Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư.
* Ưu đãi về miễn giảm tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Ưu đãi về miễn giảm tiền thuê đất
Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định thuê đất;
Miễn tiền thuê đất bảy (7) năm.
Lưu ý: Trường hợp được miễn thuê đất mười một (11) năm, mười lăm (15) năm đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư (11 năm), Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư (15 năm) (Danh mục được quy định Phụ lục I - Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ).
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (theo quy định tại khoản 1, Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010).
5.2. Khu công nghiệp Nam Pleiku
Khu Công nghiệp Nam Pleiku đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1118/QĐ-TTg ngày 03/9/2019 về việc chủ trương đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Nam Pleiku – tỉnh Gia Lai với diện tích 191.55ha. Tổng vốn đầu tư đăng ký là 517,5 tỷ đồng. Dự án được nhà đầu tư là Công ty TNHH một thành viên Cao su Chư Sê xây dựng tại xã Ia Tiêm, huyện Chư Sê và xã Ia Băng, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai.
5.2.1. Lĩnh vực thu hút đầu tư
Sản xuất các sản phẩm từ cao su; sản xuất vật liệu xây dựng không nung, gạch bê tông khí chưng áp, gạch bê tông bọt; chế biến cà phê hòa tan và cà phê bột (nguyên liệu đầu vào được sản xuất theo quy trình UTZ, 4C và VietGAP); chế biến sản phẩm hồ tiêu: tiêu hạt và tiêu bột (nguyên liệu đầu vào được sản xuất theo quy trình VietGAP); sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.
5.2.2. Chính sách ưu đãi đầu tư
* Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Thuế suất ưu đãi:
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới được áp dụng thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm.
- Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Miễn 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.
* Ưu đãi thuế nhập khẩu:
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định (Áp dụng đối với dự án đầu tư mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ).
- Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với: Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư.
5.3. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh
- Khu công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh đã được quy hoạch với diện tích 155, 12 ha.
Hiện nay, tại Khu trung tâm Khu kinh tế cửa khẩu có 29 nhà đầu tư thực hiện 36 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 489,7 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 190 tỷ đồng đạt 39% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Các dự án chủ yếu hoạt động thương mại, dịch vụ, kinh doanh kho bãi. Có 2 dự án đầu tư chế biến sản xuất gỗ và hàng nội thất xuất khẩu tại khu công nghiệp - Khu kinh tế cửa khẩu.
Một số chỉ tiêu kinh tế trong giai đoạn 2018-2020, cụ thể:
- Doanh thu thuần: năm 2018 đạt 1.309,7 tỷ đồng; năm 2019 đạt 540 tỷ đồng; 09 tháng đầu năm 2020 đạt 184,8 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nhà nước: năm 2018 đạt 61,8 tỷ đồng; năm 2019 đạt 15 tỷ đồng; 09 tháng đầu năm 2020 đạt 3,6 tỷ đồng. Số thu ngân sách nhà nước chủ yếu ở các mặt hàng gỗ và mặt hàng nông sản như đậu tương, hạt điều, sắn lát...
- Số lao động năm 2018 là 120 người; năm 2019 là 111 người; 09 tháng đầu năm 2020 là 112 lao động.
- Thu nhập bình quân của người lao động năm 2018 là 4,1 triệu đồng/người/tháng; năm 2019 là 4,1 triệu đồng/người/tháng; 09 tháng đầu năm 2020 là 4,3 triệu đồng/người/tháng.
5.3.1. Kim ngạch XNK
Năm 2018: Kim ngạch xuất khẩu đạt 20,03 triệu USD giảm 14,6% so với cùng kỳ năm 2017. Hàng hóa xuất khẩu chính gồm: gỗ nguyên liệu các loại, hàng bách hóa và điện năng; Kim ngạch nhập khẩu đạt 63,32 triệu USD, giảm 48,2% so với cùng kỳ năm 2017. Hàng hóa nhập khẩu chính gồm: gỗ nguyên liệu các loại, hàng nông sản.
Năm 2019: Kim ngạch xuất khẩu đạt 28,72 triệu USD, tăng 43% so với cùng kỳ năm 2018, hàng hóa xuất khẩu chủ yếu gồm: hàng bách hóa tổng hợp, thùng carton, bao bì đóng gói, năng lượng điện, vật tư thiết bị điện phục vụ cho tưới tiêu nông nghiệp, ống tưới nhỏ giọt; kim ngạch nhập khẩu đạt 35,28 triệu USD, giảm 44,3% với cùng kỳ năm 2018. Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là hàng nông sản (quả chuối tươi, quả mít, thanh long, đậu tương hạt, sắn lát khô, hạt điều) và cao su tự nhiên đã định chuẩn kỹ thuật.
9 tháng đầu năm 2020: Kim ngạch xuất khẩu đạt 29,5 triệu USD, tăng 70,5% so với cùng kỳ năm 2019, kim ngạch nhập khẩu đạt 20,2 triệu USD, giảm 30,7% với cùng kỳ năm 2019.
5.3.2. Lĩnh vực thu hút đầu tư
Sản xuất các sản phẩm từ cao su; sản xuất vật liệu xây dựng không nung, gạch bê tông khí chưng áp, gạch bê tông bọt; chế biến cà phê hòa tan và cà phê bột (nguyên liệu đầu vào được sản xuất theo quy trình UTZ, 4C và VietGAP); chế biến sản phẩm hồ tiêu: tiêu hạt và tiêu bột (nguyên liệu đầu vào được sản xuất theo quy trình VietGAP); sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp - Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh; dự án Khu dịch vụ - du lịch, khách sạn cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh.
5.3.4. Chính sách ưu đãi đầu tư
* Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Thuế suất ưu đãi
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới được áp dụng thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm.
- Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Miễn 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.
* Ưu đãi thuế nhập khẩu
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định (Áp dụng đối với dự án đầu tư mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ).
- Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với: Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư.
* Ưu đãi về miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất phi nông nghiệp
- Ưu đãi về miễn giảm tiền thuê đất
Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định thuê đất;
Miễn tiền thuê đất mười một (11) năm.
Lưu ý: Trường hợp được miễn thuê đất mười lăm (15) năm đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư (Danh mục được quy định Phụ lục I - Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ).
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (theo quy định tại khoản 1, Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010).
5.4. Chính sách hỗ trợ
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí san lấp mặt bằng và rà phá bom mìn cho nhà đầu tư nhưng không quá 01 tỷ đồng/01 dự án.
- Đối với các dự án có quy mô đầu tư từ 30 tỷ đồng trở lên, nằm trong các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% kinh phí san lấp mặt bằng và rà phá bom mìn cho nhà đầu tư nhưng tối đa không quá 300 triệu đồng/01 dự án.
- Hỗ trợ 30% chi phí lập dự án đầu tư, chi phí lập báo cáo tác động môi trường, nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng/01 dự án.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí 01 lần/1 năm cho mỗi doanh nghiệp có dự án trên địa bàn tỉnh tham gia triển lãm, chợ công nghệ trong nước và nước ngoài sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận cụ thể:
+ Hỗ trợ đến 30 triệu đồng cho doanh nghiệp tham gia triển lãm, chợ công nghệ ở trong nước;
+ Hỗ trợ đến 50 triệu đồng cho doanh nghiệp tham gia triển lãm, chợ công nghệ ở tại các nước thuộc khu vực châu Á;
+ Hỗ trợ đến 80 triệu đồng cho doanh nghiệp tham gia triển lãm, chợ công nghệ ở tại các nước ngoài khu vực châu Á.
V. Về các dự án ODA/NGOs