Người hỏi: Đặng Hải Linh
Địa chỉ:
Xin chào Sở Ngoại vụ, hiện tôi là Giám đốc của một công ty được thành lập
theo Luật Doanh nghiệp, được hoạt động trên lĩnh vực thể thao, giải trí, có trụ
sở tại thành phố Hồ Chí Minh. Công ty còn là tổ chức thành viên của Liên đoàn
Thể dục Việt Nam. Công ty có dự định đăng cai tổ chức giải Khiêu vũ thể thao quốc
tế tại tỉnh Gia Lai, có mời vận động viên nước ngoài tham gia thi đấu. Kinh phí tổ chức giải được xã hội hóa, do Công ty chịu
trách nhiệm thu chi, quản lý theo quy định. Vậy, tôi phải liên hệ với những cơ
quan nào để xin phép tổ chức giải thi đấu, thủ tục gồm những gì?
Nội dung:
Căn cứ Điều 9, Thông tư số 09/2012/TT-BVHTTDL ngày 19 tháng 11 năm 2012
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tổ chức giải thi đấu thể thao quần
chúng, giải khiêu vũ thể thao quốc tế mà Công ty đang quan tâm được gọi là giải
thi đấu thể thao quần chúng quốc tế. Theo quy định, Công ty gửi văn bản báo cáo
về Tổng cục Thể dục Thể thao ít nhất
20 (hai mươi) ngày trước ngày khai mạc giải. Nội dung báo cáo nêu rõ mục đích,
tên giải, thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình thi đấu, nguồn tài chính
tổ chức giải, điều kiện an ninh, y tế, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu
tổ chức giải thi đấu; kèm theo ý kiến bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh Gia Lai và các cơ quan khác có liên quan trong trường hợp cần thiết.
Ngoài ra, căn cứ Quyết định số
57/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban
hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước
ngoài tại tỉnh Gia Lai, Công ty cần có văn bản thông báo danh sách vận động
viên nước ngoài đến tỉnh Gia Lai tham dự giải gửi đến Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ
tỉnh Gia Lai để phối hợp quản lý cư trú và hoạt động của vận động viên nước
ngoài./.
Người hỏi: Nguyễn Thị Phần
Địa chỉ:
Công
ty TNHH ANZ có trụ sở tại tỉnh Gia Lai tổ chức Gặp mặt khách hàng có đại diện
lãnh đạo là người nước ngoài tham dự có phải thực hiện thủ tục xin phép tổ chức
Hội nghị quốc tế không?
Nội dung:
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam "hội nghị, hội thảo quốc tế" được giải thích là hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài, được tổ chức theo hình thức gặp gỡ trực tiếp trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc theo hình thức trực tuyến với ít nhất một đầu cầu thuộc lãnh thổ Việt nam, bao gồm:
a) Hội nghị, hội thảo do các cơ quan, tổ chức Việt Nam tổ chức có sự tham gia hoặc có nhận tài trợ của nước ngoài;
b) Hội nghị, hội thảo do các tổ chức nước ngoài tổ chức.
Định nghĩa này đã được điều chỉnh là “hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài”, thay vì “hoạt động hội họp có yếu tố nước ngoài” như nêu trong
Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ (đã được
thay thế bởi Quyết định 06/2020/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ).
Như vậy, một số hoạt động
không có tính chất hội nghị, hội thảo như tiếp khách nước ngoài, lễ tưởng niệm,
kỷ niệm, họp nội bộ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp…
sẽ không thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
Đối với trường hợp tổ chức hội nghị gặp mặt khách hàng thì vẫn phải thực hiện thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định của Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg.
Người hỏi: Phạm Nguyên Văn
Địa chỉ:
Xin hỏi về thủ tục xin phép tổ chức hội nghị quốc tế tại tỉnh Gia Lai của một công ty có
trụ sở ngoài tỉnh Gia Lai?
Nội dung:
Sở Ngoại vụ tỉnh Gia Lai xin trả lời như sau:
Về thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế:
Căn cứ Khoản 2,
Điều 3, Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam, người có thẩm
quyền quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của cơ quan, địa
phương mình và cho phép các đơn vị tổ chức sau đây được tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền cho phép của Thủ tướng
Chính phủ quy định tại Khoản 01, Điều 3 Quyết định này), gồm:
a) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan của người có thẩm quyền;
b) Các cơ quan, tổ chức Việt Nam và nước ngoài do cơ quan của người có thẩm
quyền cho phép hoạt động, trừ trường hợp nêu tại điểm c khoản này;
c) Đối với các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện được thành lập theo quy định
của pháp luật Việt Nam, người có thẩm quyền là Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo danh
sách do Bộ Nội vụ quy định.
Về quy trình thẩm định, cho phép tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế
Đối với các trường
hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ:
a)
Lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, địa phương liên quan. Cơ quan, địa
phương được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị;
b) Trả lời
bằng văn bản cho đơn vị tổ chức, đồng gửi cho các cơ quan, địa phương có liên
quan để phối hợp quản lý.
Như
vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết cho Công ty của anh/chị tổ chức hội nghị quốc
tế tại tỉnh Gia Lai là Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương nơi Công ty anh/chị
đăng ký hoạt động, có trách nhiệm lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về
việc đồng ý hay không đồng ý cho Công ty tổ chức Hội nghị quốc tế tại
tỉnh Gia Lai.
Người hỏi: Trần Quang Cảnh
Địa chỉ: Hra Mang Yang Gia Lai
Ở Tỉnh Gia Lai thì có những tổ chức Phi Chính Phủ nào đang hoạt động nổi trội ạ? Và thông tin về tổ chức đó
Nội dung:
Chào bạn, hiện có hơn 20 tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động tại tỉnh Gia Lai với nhiều lĩnh vực, dự án hỗ trợ khác nhau.
Thông tin chung về các tổ chức này được đăng tải trên trang web của Uỷ ban Công tác về các tổ chức PCPNN tại địa chỉ: http://comingo.gov.vn. Bạn có thể tìm hiểu tại mục “Thông tin tổ chức phi chính phủ nước ngoài”.
Bạn vui lòng nói rõ lĩnh vực quan tâm, mục đích tìm hiểu các tổ chức, Sở Ngoại vụ sẽ thông tin chi tiết trao đổi thêm với bạn.
Người hỏi: Trần Văn Hai
Địa chỉ: Pleiku, Gia Lai
Xin
hỏi hiện nay pháp luật quy định những giấy tờ nào sử dụng cho việc xuất, nhập cảnh
của công dân Việt Nam?
Nội dung:
Xin chào anh/chị!
Theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính
phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Nghị định số 94/2015/NĐ-CP
ngày 16/10/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
136/2007/NĐ-CP.
Các giấy tờ cấp cho công dân Việt Nam xuất, nhập cảnh bao gồm:
- Hộ chiếu quốc gia:
+ Hộ chiếu ngoại giao;
+ Hộ chiếu công vụ;
+ Hộ chiếu phổ thông;
- Các giấy tờ có giá trị xuất cảnh khác:
+ Hộ chiếu thuyền viên;
+ Giấy thông hành biên giới;
+ Giấy thông hành nhập xuất cảnh;
+ Giấy thông hành hồi hương;
+ Giấy thông hành.
* Hộ chiếu quốc gia là tài sản của Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được sử dụng thay thế giấy chứng minh nhân dân.
+ Hộ chiếu phổ thông cấp cho mọi công dân Việt Nam và không
quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.
+ Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ được cấp cho các đối tượng theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định số
136/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 94/2015/NĐ-CP, có giá trị
không quá 5 năm tính từ ngày cấp, được gia hạn một lần, tối đa không quá 3 năm
khi hộ chiếu còn giá trị dưới 01 năm.
* Giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh khác:
+ Hộ chiếu thuyền viên: Cấp cho công dân Việt Nam là thuyền
viên làm việc trên tàu biển đi các tuyến nước ngoài, có giá trị đến 10 năm và
không được gia hạn.
+ Giấy thông hành: Cấp cho công dân Việt Nam
không định cư ở nước ngoài để nhập cảnh về thường trú ở Việt Nam
trong những trường hợp:
· Không được nước ngoài cho cư trú.
· Phải về nước theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam
mà không có hộ chiếu quốc gia.
· Có nguyện vọng về nước nhưng không có hộ chiếu quốc
gia.
Giấy thông hành: Có giá trị không quá 6 tháng tính từ ngày
cấp và không được gia hạn.
+ Giấy thông hành biên giới và giấy
thông hành nhập xuất cảnh cấp cho công dân Việt Nam
qua lại nước có chung biên giới với Việt Nam,
theo Điều ước quốc tế giữa Việt Nam
với nước đó.
+ Giấy thông hành hồi hương cấp cho
công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài nhập cảnh về thường trú ở Việt Nam.
Giấy
thông hành biên giới, giấy thông hành xuất nhập cảnh, giấy thông hành hồi hương
có giá trị không quá 12 tháng và không được gia hạn.
Người hỏi: Nguyễn Văn Lắm
Địa chỉ: TP.HCM
Tôi có một số giấy tờ cá nhân sắp tới cần
sử dụng ở nước ngoài, xin nhờ Quý Sở tư vấn về thủ tục có liên quan và cơ quan
có thẩm quyền giải quyết để tôi thực hiện.
Nội dung:
Xin chào anh/chị!
Căn cứ Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2012 của Chính phủ về chứng
nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự; Thông tư số 01/2011/TT-BNG của Bộ Ngoại
giao hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 111/2011/NĐ-CP.
Giấy tờ, tài liệu của Việt Nam muốn sử dụng ở nước ngoài hoặc giấy tờ của
nước ngoài muốn sử dụng ở nước ngoài cần thực hiện chứng nhận lãnh sự, hợp pháp
hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
(quy định tại Điều 9 Nghị định số 111/2011/NĐ-CP) hoặc các giấy tờ không thuộc
diện được chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự (quy định tại Điều 10 Nghị định
số 111/2011/NĐ-CP).
Chứng nhận lãnh sự là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận
con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của Việt Nam để giấy tờ, tài
liệu đó được công nhận và sử dụng ở nước ngoài.
Thủ tục chứng nhận lãnh sự cụ thể
như sau:
- Hồ sơ:
+ 01 tờ khai chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu số
LS/HPH-2012/TK (ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BNG)
+ Bản chính giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, hộ chiếu
hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu) đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
hoặc 01 bản chụp giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ
có giá trị thay thế hộ chiếu) đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
Giấy tờ này không cần phải chứng thực.
+ Giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự.
+ 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận
lãnh sự.
+ 01 phong bì có ghi rõ địa chỉ người nhận (nếu hồ sơ gửi
qua đường bưu điện và yêu cầu trả kết quả qua đường bưu điện).
- Cách thức thực
hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí
Minh và các cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền; hoặc gửi
hồ sơ qua đường bưu điện.
- Thời hạn giải quyết:
+ 01 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền giải
quyết nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Trường hợp hồ sơ
có số lượng từ 10 giấy tờ, tài liệu trở lên thì thời hạn giải quyết có thể dài
hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc.
- Lệ phí: Theo quy định của cơ quan giải quyết TTHC.
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:
+ Ở trong nước: Cục Lãnh sự và Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí
Minh.
+ Ở ngoài nước: Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt
Nam hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền.
Người hỏi: Hà Bảo Vân
Địa chỉ: Pleiku, Gia Lai
Tôi đang làm
việc tại một Trung tâm Anh ngữ. Trung tâm tôi có nhu cầu sử dụng giáo viên nước
ngoài để giảng dạy. Cho hỏi, tôi phải liên hệ với cơ quan nào để xin cấp giấy
phép làm việc cho giáo viên nước ngoài? Tôi xin cảm ơn.
Nội dung:
Chào
anh/chị!
Căn
cứ vào Điều 20 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam, trách nhiệm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
“thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp
lại giấy phép lao động; thu hồi giấy phép lao động; xác nhận đã thu hồi giấy
phép lao động và đề nghị cơ quan công an trục xuất người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động đối với người lao động nước
ngoài làm việc cho người sử dụng lao động ….”
Căn cứ Điều
8, Quyết định 57/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
về ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người
nước ngoài tại tỉnh Gia Lai,Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cótrách nhiệm“Chủ trì tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định
nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài vào từng vị trí công việc của các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh để tham mưu, trình UBND tỉnh
có văn bản chấp thuận việc sử dụng lao động nước ngoài đối với từng trường hợp
cụ thể; Phối hợp, trao đổi với Sở Tư pháp, Công an tỉnh trong việc xác minh
thông tin, cấp phiếu lý lịch tư pháp để thực hiện việc cấp giấy phép lao động
cho người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam theo quy định.”
Như
vậy, để thực hiện thủ tục xin cấp phép lao động cho giáo viên nước ngoài làm việc
tại Trung tâm, anh/chị cần liên hệ với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Người hỏi: Phan Văn Tốn
Địa chỉ: Huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai
Xin chào Sở
Ngoại vụ. Tôi đang làm việc tại một công ty tư nhân ở tỉnh Gia Lai. Dự kiến
trong tháng 11, công ty chúng tôi sẽ tiếp một đoàn khách nước ngoài đến Công ty
để tham quan nhà máy, ký kết hợp đồng thương mại. Cho hỏi, Công ty tôi sẽ thực
hiện những thủ tục gì? Xin cảm ơn.
Nội dung:
Chào Qúy Công ty, trong trường hợp công ty tư nhân
muốn tiếp một đoàn khách nước ngoài để tham quan nhà máy, ký kết hợp đồng
thương mại. Căn cứ khoản 2, điều 45
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam năm 2014, cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài có trách
nhiệm của như sau:
“a)
Làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú theo
quy định của Luật này;
b)
Hướng dẫn, giải thích cho người nước ngoài chấp hành quy định của pháp luật và
tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của Việt Nam;
c)
Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh theo quy định của pháp luật và phối hợp với cơ
quan, chức năng của Việt Nam giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến
người nước ngoài đã mời, bảo lãnh;
d)
Phối hợp với cơ quan chức năng về quản lý hoạt động của người nước ngoài theo
đúng mục đích nhập cảnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam; phối hợp với cơ sở
lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài;
đ)
Làm thủ tục với cơ quan quản lý nhà nước về ngành, nghề, lĩnh vực quy định phải
xin phép trước khi mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam để hoạt động
trong các ngành, nghề lĩnh vực đó;
e)
Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc người nước
ngoài được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn
nhưng không còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam và phối hợp
với cơ quan chức năng yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh.”
Như vậy, Quý Công ty cần thực hiện
thủ tục bảo lãnh người nước ngoài đến Việt Nam như quy định tại Điều Luật trên.
Ngoài ra, theo Điều 33 của Luật và Quyết định số 57/2016/QĐ-UBND ngày
30/12/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công
tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai, Qúy Công
ty còn có trách nhiệm thực hiện việc khai báo tạm trú với Công an xã, phường,
thị trấn nơi người nước ngoài đến lưu trú, đồng thời hướng dẫn và quản lý khách
trong thời gian hoạt động tại địa phương.
Người hỏi: Nguyễn Thanh Thủy
Địa chỉ: Gia Lai
Xin chào các
anh/chị của Sở Ngoại vụ. Tôi là giáo viên đang công tác tại một Trường tiểu học.
Tôi được một tổ chức mời, đài thọ kinh phí đi Nhật Bản học tập kinh nghiệm về phương
pháp giảng dạy theo mô hình tiên tiến. Xin cho hỏi, tôi có được cấp hộ chiếu
công vụ để đi Nhật Bản không?Xin cảm ơn.
Nội dung:
Chào anh/chị!
Căn cứ Khoản 1, Điều 7, Nghị
định 94/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công
dân Việt Nam,Công chức, viên chức quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các trường hợp sau đây được cấp hộ
chiếu công vụ:
“- Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức
vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức
vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các
Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán
Nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương các tổ
chức chính trị - xã hội;
- Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức
vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục
và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; tỉnh ủy, thành ủy; Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh;
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công thuộc huyện ủy,
quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
- Người giữ các
vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập
được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.”
Như vậy, trường
hợp anh/chị không phải là viên chức quản lý thuộc quy định nêu trên nênkhông được
cấp hộ chiếu công vụ.
Người hỏi: Lê Thanh Thà
Địa chỉ: Pleiku, Gia Lai
Tôi hiện đang
làm Trưởng phòng kinh doanh của Công ty TNHH chuyên về xuất nhập khẩu nông sản,
thường đi công tác tại nước ngoài. Xin cho tôi hỏi những lợi ích của Thẻ đi lại
doanh nhân Apec, với chức vụ Trưởng phòng, tôi có thể được cấp thẻ không? Tôi
xin cảm ơn.
Nội dung:
Chào anh/chị!
Thẻ đi lại của doanh nhân APEC
(thẻ ABTC) là một loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước và vùng lãnh
thổ tham gia Chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC cấp cho doanh nhân của
mình để tạo thuận lợi cho việc đi lại thực hiện các hoạt động hợp tác kinh
doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ; tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục
đích kinh tế khác tại các nước và vùng lãnh thổ thuộc APEC tham gia Chương
trình. Người mang thẻ ABTC, khi nhập cảnh, xuất cảnh các nước và vùng lãnh thổ
có tên ghi trong thẻ thì không cần phải có thị thực của các nước và vùng lãnh
thổ đó.
Căn cứ Điều 1, Quyết định số
54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế về việc cấp và đi lại của doanh nhân APEC, các trường hợp được xét cấp thẻ ABTC gồm có:
“1. Doanh nhân
Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước
a) Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc Tổng công ty do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm;
b) Thành viên
Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc
các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Giám đốc, Phó
giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng;
c) Kế toán
trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu kinh tế, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.
2. Doanh nhân
Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy
định của pháp luật Việt Nam
a) Chủ doanh
nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty;
b) Chủ tịch Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp
tác xã hoặc liên hợp tác xã;
c) Kế toán
trưởng, Trưởng phòng trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức
danh tương đương khác.
3. Cán bộ, công
chức, viên chức có nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC
a) Bộ trưởng,
Thứ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các
hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC;
b) Cán bộ, công
chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của
APEC;
c) Trưởng đại diện, Phó đại diện cơ quan đại diện
thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.”
Như vậy, với chức vụ Trưởng phòng
kinh doanh của Công ty được thành lập theo đúng quy định của pháp luật, anh/chị
được xét cấp thẻ đi lại doanh nhânAPEC. Về thủ tục, hồ sơ xin xét duyệt cấp thẻ
đã được quy định rõ tại Quyết định này.
|
|